Updated: 2019/11/23
Version: 1.0
Author: Dao Ngoc Lam
Note: Trong trường hợp muốn sử dụng container để deploy web frontend và web backend, vui lòng bỏ comment các component web-frontend và web-backend và thêm vào thành phần ssh-node dựa trên web-frontend và web-backend
Tại thư mục chứa file docker-compose, chạy command:
docker-compose up
Hoặc để chạy ẩn docker-compose, chạy một trong 2 lệnh sau
docker-compose up -d
hoặc
docker-compose start
Note:
- Chỉ cần làm bước này lần đầu tiên, hoặc trong trường hợp database đã bị xóa
- Trong trường hợp chưa cài đặt mysql trong máy, có thể sử dụng admnider đã được cài sẵn trong container tại địa chỉ: 172.10.10.11:8080 hoặc localhost/8080 (đã được mount với port của local)
Truy cập vào database với các thông số sau:
server: 172.10.10.10
username: root
password: mypasswd
tạo database có tên:
db: mydb
Cấu hình theo các thôg số sau:
DB_HOST = ""
DB_USER = ""
DB_PASSWD = ""
DB_NAME = ""
AWS_ACCESS_KEY_ID = ""
AWS_SECRET_ACCESS_KEY = ""
AWS_REGION = ""
DYNAMO_TABLE = ""
Note: với các thông số về kết nối MySQL có thể lấy từ bước thứ 2
Chạy các câu lệnh sau tại thư mục sshmanager:
Khởi động web server
cd server
node index.js
Khởi động ssh node
cd ssh-node
node SshClient.js
Khởi động web frontend
cd client
npm start
- Các file hoặc folder quan trọng chạy trong docker đã được mount với file/folder quan trọng trên local. Vì vậy, không cần lo lắng việc sau dữ liệu bị mất sau khi tắt container
- địa chỉ IP của container đã được cài đặt cố định, vì vậy không cần thay đổi cài đặt trong file .env khi khởi động lại container
- Để tiết kiệm tài nguyên máy, có thể tắt container sau khi sử dụng bằng command
hoặc chỉ để tắt tạm thời (container sẽ khởi động lại sau khi restart máy)docker-compose down -d
docker-compose down